(ĐTĐ) – Ung thư di căn xương là một hậu quả nghiêm trọng của ung thư nói chung. Tất cả các loại ung thư đều có thể di căn vào xương, song gặp chủ yếu từ các ung thư biểu mô như ung thư vú (nữ), ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư tuyến giáp…
1. Chẩn đoán ung thư di căn xương: cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau:
1.1. Biểu hiện lâm sàng: đau xương khớp mức độ nặng, toàn thân gầy sút cân, có thể thấy hạch ngoại vi hoặc di căn cơ quan khác trên bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư nguyên phát hoặc chưa được chẩn đoán ung thư nguyên phát.
1.2. Một số biểu hiện xét nghiệm có thể gặp như: các xét nghiệm về bilan viêm tăng (máu lắng, CRP tăng), phosphatase kiềm máu tăng, calci máu tăng khi có sự huỷ xương nhiều. thiếu máu. Các xét nghiệm về marker ung thư có thể tăng cao theo từng loại ung thư nguyên phát.
1.3. Xquang xương: hình ảnh ổ tiêu xương, kết đặc xương hoặc hỗn hợp, đôi khi chỉ thấy hình ảnh loãng xương đơn thuần. Tuy nhiên khi đã thấy tổn thương trên xquang thường thì bệnh nhân đã ở giai đoạn muộn.
1.4. Xạ hình xương: có độ nhậy rất cao nhưng độ đặc hiệu chưa cao. Hình ảnh điển hình ung thư di căn xương là hình ảnh tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với hình dạng, kích cỡ và tỉ trọng khác nhau, phân bố không đối xứng, không đều, rải rác trên toàn bộ hệ thống xương đặc biệt trên cột sống. Khi ổ tổn thương là đơn độc,cần chụp SPECT (chụp 3 pha) để phân tích đặc tính ổ tổn thương qua 3 pha huyết động, hoặc chụp PET để phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm cả về vị trí và chức năng của khối u.
Hình ảnh ung thư di căn xương điển hình
1.5. Cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính: có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên khó thực hiện được toàn thân và giá thành đắt.
1.6. Sinh thiết xương: dưới hướng dẫn chụp CT làm giải phẫu bệnh được coi là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, có thể thực hiện sinh thiết mù nếu ở vị trí nông như gai chậu trước trên.
– Độ nhạy không cao và có thể cho kết quả âm tính giả do sinh thiết không được đúng tổ chức ung thư.
– Cần thực hiện các thăm dò khác để chẩn đoán ung thư nguyên phát, tuy nhiên cũng có những trường hợp không thấy ung thư nguyên phát.
2. Điều trị
Mục đích điều trị
– Điều trị triệu chứng: giảm đau, điều trị gẫy xương, tăng calci máu, nâng cao sức đề kháng… từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
– Ngặn chặn và/hoặc làm giảm quá trình huỷ xương, làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.
2.1. Điều trị triệu chứng.
a. Giảm đau
– Điều trị giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO
+ Bậc 1: paracetamol (liều người lớn 500mg- 1000mg/ cứ mỗi 4-6 giờ nếu cần và không quá 4000mg/ ngày, liều cho trẻ em < 12 tuổi là 10-15mg/kg cân nặng/cứ mỗi 4-6 giờ).
+ Bậc 2: paracetamol + codein (efferangan codein, ultracet (37.5mg tramadol + 325mg acetaminophen) liều dùng 1-2 viên/cứ 4-6 giờ và không quá 8 viên/ngày, dùng không quá 5 ngày, giảm liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận, người già).
+ Bậc 3: morphin hoặc các dẫn xuất của morphin (morphin sulphat 10mg, liều tùy theo từng mức độ đau của bệnh nhân, có thể sử dụng dạng uống hoặc tiêm, liều dao động 5-30mg/ cứ mỗi 4 giờ nếu cần).
– Dùng thuốc chống viêm không steroid cũng có tác dụng chống viêm và giảm đau trong ung thư di căn xương. Chọn một trong cỏc thuốc sau: Diclofenac (Voltarel) 100 – 150mg/ngày; Piroxicam (Felden, Brexin) 20mg/ngày; Meloxicam (Mobic) 7,5 – 15mg/ngày; Celecoxib (Celebrex) 200-400mg/ngày. Dựng đường uống hoặc tiêm bắp.
– Kết hợp thuốc chống trầm cảm ở những bệnh nhân có biểu hiện lo lắng hay trầm cảm nhiều: thuốc amitriptyline 25mg, liều 1-4 viên/ngày, Dogmatil 50mg, ngày 2-6 viên.
b. Điều trị tăng calci máu
– Truyền dịch pha loãng: dung dịch natriclorua 90/oo 3- 4 lít/ngày (200 – 300ml/giờ và duy trì nước tiểu 100-200ml/giờ) với điều kiện huyết áp cho phép. Truyền dịch qua tĩnh mạch trung tâm là tốt nhất.
– Lợi tiểu; dùng nhóm furosemide 20mg (tiêm tĩnh mạch), sử dụng trong và sau khi truyền dịch
– Calcitonin: tiêm bắp hoặc truền tĩnh mạch pha với natriclorua 9 0/oo có tác dụng hạ calci máu rất nhanh với liều 4UI – 6UI/kg cân nặng cứ mỗi 12 giờ. Theo dõi nồng độ calci máu để quyết định việc sử dụng thuốc tiếp tục
– Corticoid: truyền tĩnh mạch methylprednisolon 1-2mg/kg có tác dụng hạ calci máu cũng rất tốt.
– Biphosphonat: dùng dạng truyền tĩnh mạch: pamidronate (Aredia 90mg pha với natriclorua 9 0/oo truyền trong 2 giờ ), Zometa 4mg (zoledronate acid) pha với 200ml natriclorua 9 0/oo hoặc glucose 5% truyền nhanh trong 30 phút.
c. Điều trị thiếu máu
– Truyền khối hồng cầu hoặc các chế phẩm của máu khác nếu cần.
– Erythropoietin tiêm dưới da 2000 – 4000 UI/ ngày, tuần 3 lần.
2.2. Điều trị ngặn chặn hoặc giảm huỷ xương, chậm quá trình tiến triển của bệnh.
– Liệu pháp hormon: đặc biệt có giá trị với các loại ung thư các tuyến nội tiết như ung thư vú (tamoxifen- ức chế chọn lọc receptor của estrogen), ung thư tiền liệt tuyến (flutamid- kháng androgen). Liệu pháp hormon làm cải thiện được thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
– Biphosphonate: pamidronate (Aredia 30mg) liều 90mg, mỗi tháng truyền một lần hoặc Zoledronate (Zometa 4mg) liều 4mg tháng một lần pha truyền tĩnh mạch.
– Điều trị kích thích quá trỡnh tạo xương: hormon tuyến cận giáp (PTHr)
– Ức chế tăng sinh mạch của tổ chức ung thư từ đó làm chậm quá trỡnh di căn (ức chế Endothelin – 1: Atrasentan)
– Xạ trị ngoài, chiếu xạ vào những vùng di căn với mục đích giảm đau, hạn chế sự phát triển của khối u.
– Dùng dược chất phóng xạ (xạ trị trong): với mực đích giảm đau trong ung thư di căn xương. Ngày nay, dược chất phóng xạ được sử dụng phổ biến và có hiệu quả trong các trường hợp ung thư di căn xương đó tiến triển. Phổ biến là Strontium-89 (Metastron) và Phosphorous-32 (P32), Samarium153.
– Sử dụng liệu pháp quang động học (Phytodynamic therapy). Đây là phương pháp mới nhiều triển vọng không những có giá trị với những khối u ở nông ngoài da mà cả những khối u trong sâu khi có những dụng cụ chuyên biệt đưa được ánh sáng tiếp cận trực tiếp vào khối u để tiêu diệt khối u, thường áp dụng cho những trường hợp di căn xương khu trú, vị trí nông.
– Hướng điều trị trong tương lai: điều trị theo cơ chế bệnh sinh, tác động theo từng khâu của quỏ trỡnh phỏt sinh, phỏt triển và di căn của tế bào ung thư: gen trị liệu, ức chế cytokin (IL11, TGF, IGF, RANKL)…
3. Phòng bệnh
– Mục tiêu là phát hiện ung thư sớm khi chưa có di căn để điều trị triệt căn.
– Thực hiện khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc ung thư sớm.
Tài liệu tham khảo:
1. Berruti A, Dogliotti L, Bitossi R, Fasoli G, et al (2000),Incidence of skeletal complication in pattients with bone metastatic prostate cancer and hormone refractory disease, Journal Urology, Vol 164, p 1248 – 1253.
2. Bolla M, Colette L, Blank et al (2002), Long- term results with immediate androgen suppression and III randonised trial, Lancet, Vol 360, p 103 – 106.
3. Charlotte C, Deborah R, Kirsten S, Hazel P, Stephen O, Kath O,et al (2005), Painful bone metastases: a prospective observational cohort study, Palliative Medicine,Vol 19, p 521-/525
4. Claus – Peter Adler (1999), Bone tumors, Bone diseases, p 207 – 213, 396 – 406.
5. Coleman RF and Rubens RD (2000), Management of Bone Metastases, The Oncologist, Vol 5, p463 – 471
6. Gurmit Singh and Shafaat A. Rabbani, (2005 ) , Bone Metastasis Experimental and Clinical Therapeutics.
Khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai
Nguồn Bacsinoitru.net
Originally posted 2013-04-04 22:52:34.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !