(ĐTĐ) – Trong bệnh viện, chúng ta có thể thiết kế loại hình nghiên cứu bệnh-chứng để tìm nguyên nhân nhiều bệnh lý khác nhau hay tìm các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Nghiên cứu bệnh-chứng cũng thường dùng để so sánh hai phương pháp điều trị tại bệnh viện.
Nghiên cứu 1
Tựa: Đánh giá nhiễm nấm máu do Candida ở ba bệnh viện tại Salvador, Braxin: Nghiên cứu bệnh-chứng (Evaluation of Blood Stream Infections by Candida in Three Tertiary Hospitals in Salvador, Brazil: A Case-Control Study) – Maria Goreth Barberino et al. BJID 2006; 10.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá yếu tố nguy cơ và kết cục các bệnh nhân nhiễm nấm Candida máu.
Thiết kế nghiên cứu: NC bệnh chứng: ca bệnh (n=69) gồm những bệnh nhân nhiễm nấm Candida các loại trong 8 năm, ca đối chứng gồm những bệnh nhân nhiễm trùng máu do vi khuẩn (n=69) trong cùng thời gian, tại 3 bệnh viện trung ương tại Salvador.
Xử lý thống kê: Phân tích đơn biến, tính OR và KTC 95%.
Kết quả: trình bày ở bảng 1.
Kết luận: Các yếu tố nguy cơ nhiễm nấm Candida gồm: Đặt ống thông TM trung tâm, nuôi ăn bằng đường TM, tiền sử dùng kháng sinh và suy thận mãn. Không có sự liên hệ giữa nhiễm nấm máu với phẫu thuật, đái tháo đường, giảm BC đa nhân trung tín và ung thư. Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong 2 nhóm không khác nhau. Tỉ lệ tử vong cao có lẻ do độ nặng của bệnh nền hơn là do hậu quả của nhiễm Candida máu.
Bảng 1. Yếu tố nguy cơ nhiễm Candida tại 3 bệnh viện khác nháu ở Bahia, Brazil
Nghiên cứu 2
Tựa: Nghiên cứu bệnh-chứng tìm yếu tố nguy cơ của bệnh cúm gà A (H5N1) tại Hồng Kông 1997 (Case-control study of risk factors for Avian influenza A (H5N1) disease, Hong Kong, 1997)- Mounts AW. et al. The journal of Infectious diseases 1999; 180:505-8.
Mục đích: Xác định yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân bị bệnh cúm gà H5N1.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh-chứng.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Thiết bị điều trị nhiệt
Đối tượng: gồm nhóm chứng và nhóm bệnh
– Nhóm bệnh: 15 bệnh nhân bị cúm gà nhập viện tại Bệnh viện Hồng Kông trong tháng 11-12 năm 1997.
– Nhóm chứng: chọn 41 người là người hàng xóm ở quanh nhà của người bệnh có tuổi và giới tương ứng (chênh lệch khỏang 1,5 tuổi cho nhóm tuối dưới 18 và chêch lệch trong vòng 5 tuồi ở nhóm >18 tuổi)
Kết quả: Trình bày ở Bảng 2 và 3
Kết luận: Ăn thịt gia cầm, tiếp xúc với chim, đi du lịch và tiếp xúc với người bị cúm không liên hệ đến bệnh cúm gà. Chơi trong nhà làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh có lẽ do có đông người tụ tập trong không gian kín và chật hẹp.
Bảng 2. Đặc điểm chung của 2 nhóm
Bảng 3. Các họat động và tiếp xúc liên quan với bệnh cúm A (H5N1)
Nghiên cứu 3
Tựa: Sữa mẹ và nguy cơ bị tiêu chảy do rotavirus ở trẻ nhũ nhi nhập viện tại Uganda: nghiên cứu bệnh-chứng bắt cặp. (Wobudeya E. et al. Breastfeeding and the risk of rotavirus diarrhea in hospitalized infants in Uganda: a matched case control study. BMC Pediatr. 011 Feb 17;11:17)
Mục đích: Xác định hiệu quả sữa mẹ trên bệnh tiêu chảy do rotavirus
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh-chứng
Đối tượng: Ca bệnh: gồm 90 trẻ bị tiêu chảy do rotavirus nhập vào cấp cứu Nhi, BV quốc gia Mulago, Kampala, Uganda. Nhóm chứng gồm 90 trẻ không bị tiêu chảy và không có rotavirus trong phân.
Kết quả:
Qua phân tích đơn biến (bảng 1), có 3 biến có ý nghĩa thống kê: Giới, sốt ≥ 37.5°C và ói mữa.
Bảng 4. Các yếu tố chưa hiệu chỉnh ( phân tích đơn biến) liên quan tiêu chảy do rotavirus ờ 91 cặp bệnh-chứng (chưa hiệu chỉnh) tại Kampala, Uganda
Qua phân tích đa biến, sữa mẹ không có tác dụng bảo vệ tiêu chảy do rotavirus, chỉ có trẻ nam có nguy cơ tiêu chảy do rotavirus cao hơn nữ.
Bảng 5. Sự liên quan giữa sữa mẹ và tiêu chảy do rotavirus ở 91 cặp bệnh-chứng tại Kampala, Uganda
Kết luận: Bú sữa mẹ không có tác dụng bảo vệ bị tiêu chảy do rotavirus ở nhũ nhi, điều này gợi ý cần tiêm chủng hoặc dùng kẽm để giảm tiêu chảy do rotavirus hơn là quan tâm đến chế độ ăn.
Tài liệu tham khảo:
1. Bland JM, Altman DG.Statistics notes. The odds ratio. BMJ. 2000;320(7247): 1468.
2. Hernández-Avila M, Lazcano-Ponce EC, Berumen-Campos J, Cruz-Valdéz A, Alonso de Ruíz PP, Gonźalez-Lira G. Human papilloma virus 16-18 infection and cervical cancer in Mexico: a case-control study. Arch Med Res. 1997 Summer;28(2):265-71.
Nguồn Bvag.com.vn
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !