Vôi hóa dây chằng dọc sau là tình trạng canxi hóa dày lên của dây chằng dọc sau của cột sống. Biểu hiện lâm sàng kín đáo ở giai đoạn đầu, tiến triển thường kết hợp với hội chứng tủy cổ [10]… Không có mối liên quan về tình trạng lâm sàng và hình ảnh cận lâm sàng. Hiện nay, còn nhiều quan điểm điều trị phẫu thuật [2].
OPLL lần đầu được tác giả Key thông báo năm 1838 [1] và Oppenheimer năm 1942 [6]. Tsukimoto mô tả 1 trường hợp OPLL gây chèn ép tủy cổ qua mổ xác tử thi năm 1960 [9]. 2 – 4% người > 30 tuổi mắc bệnh này ở Nhật Bản, tại Mỹ và Đức tỷ lệ này là 0,8 – 3% [8]. Ở Việt Nam, chưa có điều tra dịch tễ về vấn đề này.
OPLL hay gặp nhất ở cột sống cổ (CSC) với 70% và đa phần nằm ở mức CSC C2 – C5, ở thắt lưng và ngực là 15%. Bệnh hay gặp ở độ tuổi 50, nam gấp 2 lần nữ. Cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng, có nghiên cứu cho rằng có liên quan yếu tố di truyền, chuyển hóa… [2]
Có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật dựa vào thương tổn giải phẫu bệnh, tuy nhiên kết quả còn nhiều tranh luận. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 22 trường hợp vôi hóa dây chằng dọc sau (OPLL) tại Bệnh viện Việt Đức.
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả 22 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bệnh lý vôi hóa dây chằng dọc sau (OPLL), phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Cột sống, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 – 2008 đến 6 – 2010. Tuổi trung bình 54,18 ± 8,65, tỷ lệ nam/nữ 2/1. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng tủy cổ. CT-scanner cột sống cổ là tiêu chuẩn vàng. Týp giải phẫu bệnh hay gặp là týp C. Đánh giá các thương tổn kèm theo của tủy sống dựa vào chụp MRI. Phương pháp mổ lối trước chiếm ưu thế (15 BN). Đánh giá theo thang điểm JOA, NDI, VAS trước mổ và sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ hồi phục hội chứng tủy cổ trung bình 68 ± 23,86%.
* Từ khóa: Cột sống cổ; Vôi hóa dây chằng dọc sau; Kết quả phẫu thuật.
Surgical result of 22 cases of ossification of posterior longitudial ligament of cervical spine at vietduc hospital
Summary
A descriptive study was conducted on 22 patients whose diagnosis was cervical ossification of the posterior longitudial ligament (OPLL) and were operated in Spine Surgery Department of Vietduc Hospital from June 2008 to June 2010. The mean age was 54.18 ± 8.65 years-old and ratio of male/females was 2/1. CT-scanner is gold standard to diagnose. Main type of OPLL is type C. MRI is used to determine the other cervical pathology. Mostly used operation method is anterior surgery with 15 cases. Evaluate the surgical results by JOA, NDI, VAS preoperation and postoperation. The mean of recovery rate of cervical myelopathy was 68 ± 23.86%.
* Key words: Cervical spines; Ossification of posterior longitudial ligament; Surgical results.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !