1. Khái niệm:
Thương tật thứ phát là các khiếm khuyết xảy ra sau một bệnh khác, người bệnh phải nằm lâu, bất động hoặc thiếu chăm sóc, chăm sóc không đúng cách.
Các thương tật thứ phát có thế là: teo cơ, co rút cơ, cứng khớp, loãng xương, nhiễm trùng, hoặc loét do đè ép… Những thương tật này có thể gặp ở trẻ em bị bại não, bại liệt… ở người lớn bị tai biến mạch máu não, bị chấn thương sọ não…
Cứng khớp, một khuyết tật thứ phát hay gặp
Những khó khăn gặp phải do thương tật thứ phát:
Cũng giống như các dạng tật khác, các thương tật thứ phát có thể làm cho người bệnh gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các chức năng và sinh hoạt hàng ngày gây hạn chế sự tham gia các hoạt động xã hội
Có thể gặp một số khó khăn thường gặp do thương tật thứ phát như:
– Cứng khớp và đau khớp gây hạn chế cử động.
– Hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tự chăm sóc bản thân.
– Hạn chế di chuyển.
– Trở ngại đối với việc học tập, sinh hoạt và di chuyển của trẻ tại trường lớp.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
– Khó khăn trong việc giao lưu kết bạn của trẻ.
– Hạn chế tham gia các công việc gia đình và các hoạt động tại cộng đồng.
– Khó khăn trong việc tiếp tục duy trì công việc, ảnh hưởng tới thu nhập.
2. Nguyên nhân và phòng ngừa:
– Tư thế sai do đau, ví dụ trong các bệnh viêm khớp, chấn thương ở hệ cơ xương…
– Mẫu co cứng, co rút trong một số bệnh lý thần kinh, chẳng hạn tai biến mạch máu não, chấn thương tuỷ sống, bại não, bại liệt…
– Sau bất động lâu do bệnh nặng, do chấn thương : sau gãy cổ xương đùi ở người già, nhồi máu cơ tim hoặc người bị hôn mê… có thể bị loét, bị co rút, hoặc cứng khớp.
– Do thiếu chăm sóc hoặc thiếu hiểu biết của nhân viên y tế hoặc bản thân gia đình, hoặc người khuyết tật.
3. Phát hiện sớm thương tật thứ phát:
– Teo cơ: là hiện tượng bắp cơ bị teo nhỏ về thể tích do bất động lâu ngày hoặc do tổn thương thần kinh chi phối.
+ Phát hiện teo cơ bằng cách đo chu vi vòng chi, so sánh các chi đối diện hoặc so sánh trước và sau khi bị bất động. Teo cơ do bất động thì sau khi tập luyện bằng các bài tập mạnh cơ, thể tích cơ sẽ trở lại như cũ.
+ Teo cơ do tổ- thương thần kinh chi phối gặp trong các trường hợp: liệt do chấn thương, do viêm đa dây thần kinh hoặc do một số bệnh chuyển hoá như : đái tháo đường, thiếu vitamin B… teo cơ khi ấy thường nặng nề, hồi phục kém. Điều trị bằng thuốc kết hợp với bài tập theo tầm vận động khớp, tập mạnh cơ và dụng cụ trợ giúp hoặc chỉnh hình.
– Co cứng cơ: là hiện tượng cơ bị co cứng khi nghỉ ngơi. Khi ấy, để người bệnh nằm nghỉ ngơi, thư giãn rồi nắn bắp cơ của họ, thấy cứng hơn bình thường. Cầm hai cẳng tay họ ve vẩy, thấy khó và chậm hơn bên đối diện.
+ Co cứng cơ thường gặp trong một số bệnh như: tai biến mạch máu não, liệt tuỷ sống… và nhiều bệnh khác. Các cơ co cứng gây hạn chế cử động của khớp, lâu ngày có thể dẫn tới co rút cơ và cứng khớp.
+ Khi cơ bị co cứng cần duy trì bài tập theo tầm vận động khớp để ngăn ngừa cứng khớp. Ngoài ra cần sử dụng dụng cụ chỉnh hình để duy trì tư thế đúng càng lâu càng tốt.
– Co rút cơ: là tình trạng cơ và mô mềm bị co ngắn lại; do vậy, khớp không thể cử động hết tầm được.
+ Phân biệt co rút với co cứng bằng cách khi cử động thụ động chi của người bệnh nếu bị co cứng, khớp có thể cử động đến hết tầm. Nếu co rút thì khớp không thể cử động được hết tầm, gân của cơ nổi lên, căng cứng, khi kéo giãn người bệnh bị đau. Co cứng và co rút cơ có thể dẫn tới cứng khớp và biến dạng khớp. Khi kéo, gân bị căng và đau do co rút cơ.
– Cứng khớp và biến dạng khớp: bình thường cử động của các khớp rất dễ dàng, mềm mại và không đau. Khi bị viêm khớp hoặc co rút cơ, tầm vận động của khớp bị hạn chế. Khớp luôn ở một tư thế, khó cử động hết tầm gọi là cứng khớp. Những khớp bị viêm hoặc bất động lâu ngày có thể dẫn tới biến dạng, lệch trục, không thể đưa về tư thế bình thường được.
+ Phát hiện cứng khớp: để người bệnh nằm thoải mái, thư giãn. Một tay cầm phía trên khớp bị cứng, một tay cầm ở ngọn chi người bệnh. Thử cử động nhẹ nhàng theo tầm vận động khớp, nếu khớp cứng, đau khi cử động là khớp đã bị cứng.
+ Nhiều khi bệnh đã lâu ngày thì khó phân biệt được cử động của khớp khó khăn là do cứng khớp hay do co rút cơ.
– Loét do đè ép: xem bài viết về loét do đè ép.
4. Can thiệp y học và phục hồi chức năng:
– Thuốc được dùng nhằm giảm đau hoặc gây giãn cơ phục vụ cho việc tập luyện và kéo giãn sau đó. Việc dùng thuốc cần có chỉ định của thầy thuốc.
– Bài tập: Cần duy trì bài tập thụ động theo tầm vận động của khớp. Xem phần bài tập tầm vận động khớp rồi chọn bài tập cần thiết. Chẳng hạn người bệnh bị cứng các khớp ở tay thì chọn các bài tập cho khớp vai, khưỷu, cổ tay và bàn tay. Khi tập đến cuối tầm vận động của khớp, người bệnh có thể đau, hãy giữ một chút rồi hãy thả tay. Lặp lại cử động đó nhiều lần. Cử động khớp theo tầm vận động để phát hiện cứng khớp.
– Dụng cụ chỉnh hình: Sau mỗi lần tập, tầm vận động của khớp có thể được cải thiện, cần giữ khớp ở tư thế đó càng lâu càng tốt. Hãy dùng nẹp để cố định tư thế tốt của khớp.
Các dụng cụ để duy trì tư thế tốt của tay hoặc chân và thân mình, có thể là:
+ Băng đeo cánh tay, dùng cho người bị liệt cánh tay.
+ Nẹp khuỷu hoặc nẹp cổ tay dùng cho người bị co cứng cẳng tay, khuỷu tay.
+ Nẹp gối hoặc nẹp dưới gối, nẹp trên gối để giữ các khớp gối và khớp cổ chân ở tư thế đúng đối với bệnh nhận bị rủ bàn chân, bệnh nhân bị bị cứng khớp gối ở tư thế gập (bại liệt).
+ Gối kê hoặc bao cát, dùng cho mọi trường hợp kê chân tay hoặc các khớp của người bệnh ở tư thế cần thiết.
– Giữ tư thế tốt: Tư thế tốt là tư thế giúp hạn chế cứng khớp và biến dạng khớp, hạn chế được co rút cơ. Mỗi bệnh có một mẫu biến dạng khác nhau, do vậy tư thế tốt là tư thế ngược với mẫu biến dạng được dự báo. Cộng tác viên phục hồi chức năng cần nắm vững một số mẫu biến dạng trong các bệnh như: liệt nửa người, liệt hai chi dưới do chấn thương tuỷ sống, biến dạng trong viêm khớp… để hướng dẫn gia đình và người bệnh giữ tư thế đúng.
Originally posted 2011-01-14 09:42:24.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !