1. Chỉ định.
Tiêm khớp gối được chỉ định để điều trị viêm vô khuẩn khớp gối trong viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, hoặc giai đoạn viêm sụn calci hóa của thoái hóa xương khớp.
2. Đặc điểm giải phẫu.
Khớp gối là một khớp phức hợp, một mặt cần hoạt động dễ dàng để giúp cho sự đi lại, mặt khác cần vững chắc để đảm bảo tư thế đứng và di chuyển. Khớp có thêm sụn chêm để trợ giúp hoạt động nhưng khi sụn này tổn thương sẽ thành một trở ngại. Khớp gối ở nông nên dễ bị tổn thương trong quá trình vận động và có bao hoạt dịch rất rộng nên rất dễ bị viêm nhiễm. Khớp gối gồm có hai khớp: khớp giữa xương đùi với xương chày; và khớp giữa xương đùi và xương bánh chè.
– Mặt khớp:
+ Đầu dưới xương đùi có 2 lồi cầu, mặt trước có rãnh ròng rọc, mặt sau có hõm liên lồi cầu. Đầu trên xương chày hay mâm chày có hai ổ chảo, ở giữa hai mặt khớp có hai gai chày, khi gai chày mọc dài sẽ trở thành một chướng ngại vật.
+ Xương bánh chè hình tam giác, đỉnh quay xuống dưới, mặt trong là diện khớp tiếp với rãnh ròng rọc của xương đùi, mặt ngoài ở ngay dưới da. Gân cơ tứ đầu đùi bao bọc xương bánh chè trừ mặt khớp, gân gồm 2 phần: phần trên bám vào nền xương bánh chè, phần dưới từ đỉnh xương đến lồi củ trước xương chày.
+ Sụn chêm: là hay vòng sụn lót giữa hai lồi cầu và hai ổ chảo, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
– Bao khớp là bao xơ bọc quanh khớp: ở xương đùi bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, ở xương chày bám vào phía dưới hai sụn khớp, phía trước bám vào bờ xương bánh chè. Giữa xương đùi và xương chày, bao khớp dính vào sụn chêm nên chia khớp thành hai tầng: tầng trên sục chêm rất rộng, tầng dưới sụn chêm thì hẹp.
– Màng hoạt dịch phủ mặt trong bao khớp nhưng rất phức tạp: cũng như bao khớp chia khớp thành hai tầng, nhưng ở phía sau nếu bao khớp phủ phía sau dây chằng chéo thì bao hoạt dịch phủ phía trước các dây chằng này; ở phía trước bao hoạt dịch chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi (còn gọi là túi cùng bánh chè), có thể lên cao tới 8-10cm trước xương đùi.
3. Kỹ thuật.
3.1. Kỹ thuật tiêm qua gân bánh chè.
Bệnh nhân ở tư thế ngồi với gối gấp 900. Sờ xác định gân bánh chè và dánh dấu điểm giữa của gân. Chuẩn bị bệnh nhân bằng kiểu vô trùng tiêu chuẩn, dùng kim 4cm 21-gauge xuyên thẳng góc và tiến vào khe liên lồi củ xương đùi. Test hút vẫn được duy trì cho đến khi kim vào trong khoang khớp, nếu có dịch khớp trào ra thì dừng hút. Sau khi test hút âm tính hoặc hút được dịch khớp không viêm (trong và nhớt), tiêm vào khớp 2ml hỗn dịch gồm 10mg triamcinilone hexacetonide (hoặc tương đương) với thuốc tê (Hình 3.29).
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Hình 3.29. Tiêm khớp gối qua gân bánh chè
3.2. Kỹ thuật tiêm túi cùng bánh chè.
Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi. Thầy thuốc dùng ngón cái và ngón trỏ giữ xương bánh chè và đẩy qua lại sang 2 bên để làm cho gân bánh chè thả lỏng. Chuẩn bị bệnh nhân bằng kiểu vô trùng tiêu chuẩn, dùng kim 4cm 21-gauge để xuyên thẳng góc vào túi cùng bánh chè ở ngang góc trên ngoài và theo hướng song song với mặt sau (mặt khớp) của xương bánh chè, cùng lúc một lực nhỏ được ấn vào xương bánh chè để đẩy nó về phía xuyên kim nhằm làm cho kim vào túi cùng bánh chè dễ dàng hơn. Sau khi test hút âm tính hoặc hút được dịch khớp không viêm (trong và nhớt), tiêm vào khớp 2ml hỗn dịch gồm 10mg triamcinilone hexacetonide (hoặc tương đương) với thuốc tê (Hình 3.30).
Hình 3.30. Tiêm túi cùng bánh chè
4. Biến chứng.
– Không tiêm steroid nếu như có sự nghi ngờ viêm nhiễm khuẩn. Nếu dịch khớp có dấu hiệu nhiễm khuẩn thì cần phải gửi đi xét nghiệm và điều trị theo hướng nhiễm khuẩn.
– Chống chỉ định tiêm khớp gối ở bệnh nhân ưu chảy máu trừ khi nguy cơ tiêm mạch máu được hạn chế tối thiểu.
– Tiêm steroid vào khớp gối có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của trẻ em, gây ra sự khác nhau về độ dài của các chân.
Originally posted 2010-07-28 13:37:11.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !