Goutte là một bệnh viêm khớp do rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng acid uric trong máu, các tinh thể urat lắng đọng trong bao khớp gây ra đau khớp. Acid uric trong máu bình thường bằng 2-5mg/100ml, trong bệnh Goutte có thể lên đến 8,8mg/100ml.
Các thuốc điều trị Goutte cấp tính có Colchicin là đặc hiệu nhất, ngoài ra còn có phenylbutazon, indometacin, hoặc corticoid. Điều trị Goutte mạn tính dùng các thuốc làm tăng thải trừ acid uric như alopurinol, probenecid, sunfinpyrazol.
1. Colchicin.
– Là alcaloid của cây Colchicum antumnale. Dạng bột vô định hình, vàng nhạt, không mùi. Được dùng từ thế kỷ 18.
– Thuốc có tác dụng đặc hiệu cơn Goutte cấp tính, cơ chế chưa hoàn toàn rõ ràng. Thuốc không có tác dụng giảm đau và chống viêm khớp (trừ Goutte cấp), không làm tăng thải acid uric và rất ít tác dụng làm hạ acid uric máu.
– Trong thực nghiệm tiêm tinh thể urat vào khớp đã gây được các cơn Goutte cấp tính điển hình, trong khi tiêm urat vô định hình không gây được cơn như thế. Tác dụng gây viêm của tinh thể urat có kèm theo hiện tượng thực bào, colchicin đã giới hạn được hoạt động thực bào của bạch cầu đa nhân và ngăn cản các bạch cầu lympho trưởng thành xuất hiện trong máu, vì vậy phong tỏa được phản ứng viêm này.
– Ngoài ra colchicin còn có tác dụng làm ngừng phân bào ở giai đoạn tiền kỳ, biến kỳ, còn làm tăng sức bền thành mạch và hủy phó giao cảm.
– Chế phẩm: Colchicin viên 1mg.
– Liều lượng: điều trị Goutte cấp tính ngày đầu 3mg chia 3 lần, ngày thứ hai 2mg chia 2 lần, ngày thứ ba đến ngày thứ bảy mỗi ngày uống 1mg vào buổi tối.
Hoặc có thể dùng: cách 1-2 giờ uống 0,5-1mg, tác dụng xuất hiện sau 2-3 giờ, không dùng quá 8mg/ngày. Dùng cho đến khi hết đau (2-3 ngày) hoặc bắt đầu có rối loạn tiêu hóa.
– Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa hay gặp, liều cao ức chế tủy xương, viêm dây thần kinh ngoại biên, vô niệu.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
2. Probenecid (Benamid).
– Bột tinh thể trắng, không mùi, tan trong rượu, ít tan trong nước. Được hấp thu nhanh qua ruột, vào máu, hơn 70% kết hợp với albumin huyết tương, thải trừ qua thận phần lớn dưới dạng glucuro-hợp. Thời gian bán thải là 6-12giờ.
– Acid uric được lọc qua cầu thận và bài xuất qua ống thận, song phần lớn lại được tái hấp thu ở ống thận. Probenecid ở liều thấp do cạnh tranh với quá trình thải trừ acid uric nên lưu acid uric trong cơ thể, nhưng với liều cao lại ức chế tái hấp thu acid uric ở ống thận nên làm tăng thải trừ acid này qua nước tiểu.
– Probenecid còn ức chế cạnh tranh quá trình thải trừ chủ động tại ống lượn gần của một số acid như penicillin, para aminosalicylat, salicylat, clorothiazid, indometacin, sunfinpyrazon…
– Probenecid không có tác dụng giảm đau, khi cần giảm đau có thể phối hợp với paracetamol, không dùng cùng với salicylat vì Probenecid sẽ mất tác dụng.
– Dùng clorothiazid và hydroclorothiazid điều trị tăng huyết áp thường làm ứ urat vì thuốc này ức chế bài xuất urat ở thận. Probebecid đối kháng với tác dụng này mà không ảnh hưởng đến tác dụng lợi niệu của thuốc. Tuy nhiên lại ức chế tác dụng đái natri của furosemid.
– Tác dụng phụ rất ít như: buồn nôn, nôn, mảng đỏ ở da, sốt. Khi làm đái nhiều acid uric có thể gây cặn sỏi urat với cơn đau quặn thận.
– Liều lượng: viên 0,5mg x 3-4 lần/ngày. Có thể dùng cùng với alopurinol.
3. Sunfinpyrazon (Anturant).
– Công thức gần giống phenulbutazon, gây đái ra acid uric mạnh do ngăn cản tái hấp thu ở ống thận. Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Gây tai biến máu như phenylbutazon nên hiện nay ít dùng.
– Salicylat làm mất tác dụng của sunfinpyrazon do tranh chấp với Sunfin-pyrazon sau khi vận chuyển qua ống thận và cả khi gắn với protein huyết tương.
– Liều lượng: Viên 50mg x 4 lần\ngày, tăng dần tới 400mg / ngày.
4. Alopurinol (Zyloprim).
– Alopurinol ức chế xantin oxydase do đó làm giảm việc chuyển purin thành acid uric, còn làm tăng thải trừ acid này qua nước tiểu. Làm giảm acid uric máu rất mạnh.
Hình 2.14. Sơ đồ cơ chế tác dụng của Allopurinol
– Đầu tiên thuốc được dùng để bảo vệ 6-mercaptopurin khỏi bị mất hoạt tính nhanh trong cơ thể do chuyển thành acid 6-thiouric. Hiện nay được dùng nhiều để chữa Goutte mạn tính, vì có ưu điểm hơn các thuốc ở trên là dùng được cả cho những người Goutte có bệnh thận và dùng cùng được với salicylat.
– Thuốc ít tác dụng phụ (mẩn da, sốt, gan to, giảm bạch cầu), ít gây sỏi urat ở thận.
– Alopurinol bị oxy hóa nhanh trong cơ thể thành aloxantin thải qua nước tiểu. Probenecid làm tăng thải trừ aloxantin.
– Chỉ định: Goutte mạn tính, tăng acid uric máu thứ phát do ung thư, viêm cơ đái chậu, do điều trị bằng thuốc chống ung thư hoặc các thuốc lợi tiểu loại thiazid.
– Liều lượng: Viên 100mg, 300mg; uống 200-400mg/ngày.
Originally posted 2010-07-25 00:47:00.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !