1. Acid salicylic:
Hình 2.12. Acid salicylic
Tinh thể hình kim, không màu, nhẹ, óng ánh, không mùi, vị chua hơi ngọt, khó tan trong nước. Do kích ứng mạnh với tổ chức nên không dùng đường uống. Dùng ngoài da dung dịch 10% để chữa chai chân, hột cơm, nấm da…
2. Methyl salicylat:
Dung dịch không màu, mùi hắc lâu. Có thể ngấm qua da nên chỉ dùng xoa bóp giảm đau tại chỗ. Chế phẩm dưới dạng kem xoa bóp, cao dán.
3. Natri salicylat:
Dung dịch màu vàng nâu, có khả năng phân li dễ dàng thành ion salicylat (-) dùng trong điện di dẫn thuốc.
4. Acid acetyl salicylic (Aspirin):
4.1. Dược động học.
– Kết tinh hình kim trắng, hơi chua, khó tan trong nước, dễ tan hơn trong rượu và các dung dịch kiềm.
– Ở pH của dạ dày, các dẫn xuất salicylic ít bị ion hóa cho nên dễ khuyếch tán qua màng, được hấp thụ tương đối nhanh vào máu rồi bị thủy phân thành acid salicylic, khoảng 50-80% gắn với protein huyết tương, bị chuyển hóa ở gan, thời gian bán thải độ 6 giờ. Thải qua nước tiểu 50% trong 24 giờ dưới dạng tự do, dạng glyco-hợp, glycuro-hợp, acid salicyluric và acid gentisic. Nếu pH của nước tiểu kiềm thì thải trừ salicylic tăng.
4.2. Đặc điểm tác dụng.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Hình 2.13. Acid acetyl salicylic
– Tác dụng hạ sốt và giảm đau: với liều thấp 0,5-3g/24h, trong vòng 1-4 giờ, chỉ gây hạ nhiệt khi sốt, không gây hạ thân nhiệt.
– Tác dụng chống viêm: chỉ có tác dụng khi dùng liều cao từ 3-6g/ngày.
– Tác dụng thải trừ acid uric: Liều thấp 1-2g/ngày làm giảm thải trừ acid uric qua nước tiểu do làm giảm bài xuất chất này ở ống lượn xa. Liều cao 2-5g/ngày làm đái nhiều urat do ức chế tái hấp thu acid uric ở ống lượn gần.
– Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu và chống đông máu:
+ Aspirin ở liều thấp (0,3-1g) có tác dụng chống đông vón tiểu cầu và chống đông máu.
+ Liều cao (>2g) có tác dụng ngược lại làm tiểu cầu dễ đông vón và tăng đông máu.
– Tác dụng lên ống tiêu hóa: Aspirin làm suy yếu hàng rào chất nhày bảo vệ niêm mạc dạ dày nên có nguy cơ gây viêm, loét niêm mạc, thậm chí có thể gây chảy máu dạ dày.
4.3. Độc tính.
– Mặc dù các dẫn xuất của salicylic đều ít độc, dễ uống, nhưng dùng lâu có thể gây “hội chứng salicylê” (salicylisme): buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, nhức đầu, lú lẫn.
– Đặc ứng: Phù, mề đay, mẩn ngứa, phù Quick, hen…
– Xuất huyết dạ dày thể ẩn, hoặc thể nặng.
– Nhiễm độc trên 10g aspirin lích thích trung khu hô hấp là thở nhanh và sâu, gây nhiễm alcali hô hấp, sau đó vì áp lực riêng phần của CO2 giảm, mô giải phóng nhiều acid lactic, đưa đến hậu quả nhiễm acid do chuyển hóa (hay gặp ở trẻ em vì cơ chế điều hòa chưa ổn định).
– Liều chết đối với người lớn khoảng 20g.
4.4. Chế phẩm và liều lượng.
* Trình bày:
– Viên nén 0,5g (Bd: Aspirin, Acesal, Aslro, Polopyrin…)
– Viên bao pH8 0,5g (Bd: Aspirin pH8, Aspral pH8…) được bao bằng chất kháng với dịch vị, nhưng tan trong dịch ruột ở đoạn 2 tá tràng, từ đó thuốc bị hấp thu vào máu, để tránh biến chứng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 7 giờ, thời gian bán thải dài hơn aspirin bình thường, do đó giảm được số lần uống trong ngày, rất tiện cho các trường hợp điều trị kéo dài.
– Viên nạp trực tràng 0,5g.
– Dạng viên sủi.
– Lysin acetyl salicylat (Aspégic): là dạng muối hòa tan, gồm có:
+ Gói bột để hòa tan trong nước 0,4g.
+ Lọ bột tương đương với 0,5g, để pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 1-4 lọ mỗi ngày.
* Chỉ định và liều lượng:
– Giảm đau, hạ sốt: liều 1-3g/24h, chia làm 4-6 lần uống lúc no. Trẻ em 6-15 tuổi ngày 0,3-0,9g chia 3-6 lần. Trẻ em <6 tuổi 25-30mg/kg/24h chia 3-6 lần.
– Chống viêm: liều cao từ 4-5 g/24h. Trẻ em: 80-100mg/kg/24h chia 3-4 lần.
– Phòng và điều trị huyết khối: liều thấp, ngày uống 3 lần, mỗi lần 0,5g.
– Điều trị Goutte cấp (tăng thải trừ acid uric): liều cao 4-5g/24h. (Liều thấp có tác dụng ngược lại).
Originally posted 2010-07-25 00:26:43.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !