Tên Huyệt:
Thiên chỉ vùng đầu; Dung = dung nhan. Người xưa khi trang điểm thường chú ý đến vòng đeo tai. Huyệt có tác dụng trị tai ù, tai điếc, vì vậy gọi là Thiên Dung (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Lkhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 17 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt nhận mạch phụ của chính kinh Đởm.
Vị Trí:
Ở phía sau góc xương hàm dưới, bờ trước cơ ức – đòn – chũm, phía dưới cơ hai thân.
Giải Phẫu:
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Dưới da là bờ trước cơ ức-đòn-chũm, bờ sau của góc xương hàm dưới, phía dưới cơ 2 thân.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, dây thần kinh sọ não số XI.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2 hoặc C3.
Chủ Trị:
Trị tai ù, điếc, họng đau, amydale viêm, mất tiếng nói.
Châm Cứu:
Châm thẳng, hướng mũi kim tới phía gốc (cuống) lưỡi, sâu 1 – 1, 5 thốn – Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ ghi: “Dương khí đại nghịch lên trên, tích đầy trong lồng ngực, làm cho ngực bị ứ đầy vì khí phẫn uất, phải co vai lại để thở, tông khí trong lồng ngực lại nghịch lên trên, phát suyễn thở nghe khò khè, chỉ ngồi gục xuống chứ không thể nằm yên, trong lúc phát bệnh, người bệnh lại sợ bụi bặm và khói như đang bị nghẹn cổ không thở được, khi nói đến phép châm Chấn Ai tức là phép chữa phải thật nhanh như là quét dọn cho sạch bụi bặm..
Hoàng Đế hỏi: “Đúng vậy ! Ta nên thủ huyệt nào để châm trị ? – Kỳ Bá đáp: ”Nên thủ huyệt Thiên Dung” (LKhu 75, 12) và “Châm huyệt Thiên Dung không nên quá hơn 1 khoảng thời gian người đi 1 dặm “(LKhu 75, 16).
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !