1. ĐẠI CƯƠNG
Lác xuất hiện rất sớm, nhất là lác trong xuất hiện vào khoảng 1,2 hoặc 3 tuổi, có cả lác trong bẩm sinh ; lác ngoài xuất hiện châm hơn thường là sau 6,7 tuổi . Yếu tố di truyền cũng khá rõ trong lác. Lác là hội chứng có hai đặc điểm là sự lệch nhiều hoặc lệch ít của một nhãn cẫu xoay được trong tất cả các hướng và sự rối loạn của thị giác hai mắt .Có hai loại lác Lác “ cơ năng” và lác ẩn . Trong điều trị lác nhằm đạt 2 yêu cầu
+ Đem lại sự thăng bằng cho mắt.
+ Phục hồi thị giác hai mắt .
– Theo y học cổ truyền Can Tỳ hư nhược dẫn đến sự nuôi dưỡng các cơ vận nhãn kém hoặc do Phong nhiệt làm cho kinh lạc ở mắt không thông gây nên bệnh .
2. CHỈ ĐỊNH
Tất cả bênh nhân bị lác , mọi lứa tuổi. Cần điều trị sớm .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Lác bẩm sinh
- Trẻ suy dinh dưỡng nặng
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi .
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
* Thực chứng
– Lác trong, châm tả các huyệt
+ Ngư yêu + Thái dương + Ty trúc không
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Thiết bị điều trị nhiệt
[GoldLife GL16] Máy vật lý trị liệu đa năng GoldLife GL-16 phiên bản mới
+ Đồng tử liêu + Tứ Bạch + Thừa khấp
+ Phong trì + Hợp cốc ( hai bên)
– Lác ngoài, châm tả các huyệt
+ Ngư yêu + Toản trúc + Tình minh
+ Tứ bạch + Thừa khấp + Phong trì
+ Hợp cốc ( hai bên)
* Hư chứng
Ngoài các huyệt như thực chứng như trên, châm bổ các huyệt Tam âm
giao (hai bên)
5.2. Thủ thuật
– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt
– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
- Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 –
- Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
- Điện châm ngày một lần
- Một liệu trình điều trị từ 25 – 30 lần điện châm.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
toàn trạng
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm
Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 792/QĐ-BYT, ngày 12/03/2013 Của Bộ Y Tế
“VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH CHÂM CỨU”
Originally posted 2018-09-16 07:33:00.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !