Có thể phải suy nghĩ về tự tử khi lần đầu tiên bắt đầu dùng trazodone, đặc biệt là nếu là trẻ hơn 24 tuổi. Bác sĩ sẽ cần phải kiểm tra thường xuyên cho ít nhất là 12 tuần điều trị đầu tiên.
Trazodone là gì?
Trazodone là một thuốc chống trầm cảm. Nó làm tăng hoạt động của một trong các hóa chất trong não (serotonin) mà có thể trở nên không cân bằng và gây ra trầm cảm.
Trazodone được sử dụng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để làm giảm các rối loạn lo âu (ví dụ mất ngủ, căng thẳng) và đau mãn tính.
Trazodone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
Thông tin quan trọng về trazodone
Trước khi dùng trazodone, hãy nói cho bác sĩ nếu có rối loạn lưỡng cực (hưng trầm cảm), bệnh tim hoặc “hội chứng QT dài”, bệnh gan hoặc bệnh thận, lịch sử của lạm dụng ma túy hoặc các ý nghĩ tự tử, hoặc nếu gần đây đã có một cơn đau tim.
Có thể phải suy nghĩ về tự tử khi lần đầu tiên bắt đầu dùng trazodone, đặc biệt là nếu là trẻ hơn 24 tuổi. Bác sĩ sẽ cần phải kiểm tra thường xuyên cho ít nhất là 12 tuần điều trị đầu tiên.
Gọi cho bác sĩ cùng một lúc nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc tệ hại hơn như: tâm trạng hay thay đổi hay hành vi, lo lắng, cơn hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu cảm thấy bốc đồng, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, tích cực, bồn chồn, hiếu động (tinh thần hoặc thể chất ), trầm cảm, hoặc có suy nghĩ về tự tử hoặc tự làm hại chính mình.
Không uống rượu. Trazodone có thể làm tăng ảnh hưởng của rượu, có thể là nguy hiểm. Trazodone có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi phải được cảnh báo. Ngưng dùng trazodone và gọi bác sĩ ngay nếu có một cương cứng dương vật đau đớn hoặc kéo dài 6 giờ hoặc lâu hơn. Đây là một cấp cứu y tế và có thể dẫn đến một tình trạng nghiêm trọng cần phải được sửa chữa bằng phẫu thuật.
Trước khi dùng trazodone
Không sử dụng thuốc này nếu có dị ứng với trazodone. Không nên dùng trazodone nếu đã dùng một chất ức chế MAO như Furazolidone (Furoxone), isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), Azilect, selegillin (ELDEPRYL, Emsam), hoặc tranylcypromine (PARNATE) trong 14 ngày qua.
Nếu có bất kỳ những điều kiện khác, có thể cần điều chỉnh liều lượng trazodone hoặc các xét nghiệm đặc biệt:
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Rối loạn lưỡng cực (hưng trầm cảm).
Bệnh tim.
Bệnh gan hoặc bệnh thận.
Lịch sử của lạm dụng ma túy hoặc các ý nghĩ tự tử.
Lịch sử của “hội chứng QT dài”.
Gần đây đã có một cơn đau tim.
Có thể phải suy nghĩ về tự tử khi lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm như trazodone, đặc biệt là nếu là trẻ hơn 24 tuổi. Báo cho bác sĩ nếu đã làm xấu đi các triệu chứng của trầm cảm hoặc ý nghĩ tự tử trong vài tuần đầu điều trị, hoặc bất cứ khi nào thay đổi liều.
Gia đình hoặc người chăm sóc khác cũng nên cảnh giác với những thay đổi trong tâm trạng hoặc triệu chứng. Bác sĩ sẽ cần phải kiểm tra thường xuyên ít nhất là 12 tuần điều trị đầu tiên.
Người ta không biết liệu trazodone sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng thuốc này. Trazodone có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú. Đừng cho trazodone cho bất cứ ai dưới 18 tuổi mà không có lời khuyên của bác sĩ.
Nên dùng trazodone thế nào?
Hãy dùng trazodone chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.
Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để chắc chắn rằng sẽ có được kết quả tốt nhất.
Các thương hiệu Desyrel trazodone nên được thực hiện sau khi bữa ăn hay một bữa ăn nhẹ. Dùng Oleptro trazodone khi dạ dày trống rỗng trước khi đi ngủ, trừ khi bác sĩ nói với khác. Không nhai hoặc nghiền thuốc. Nuốt trọn viên. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ. Nó có thể mất đến 2 tuần trước khi các triệu chứng cải thiện. Hãy sử dụng thuốc theo chỉ dẫn và nói với bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện sau 2 tuần điều trị. Không được ngưng dùng trazodone đột ngột, hoặc có thể có các triệu chứng cai nghiện khó chịu. Hãy hỏi bác sĩ làm thế nào để tránh triệu chứng cai khi ngừng sử dụng trazodone.
Lưu trữ trazodone ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng.
Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.
Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?
Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế. Quá liều trazodone có thể gây tử vong khi nó được dùng với rượu, thuốc an thần như phenobarbital, hoặc thuốc an thần như diazepam (Valium).
Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ, buồn nôn, dương vật cương cứng đau đớn hoặc kéo dài, nhanh nhịp tim, co giật, hoặc thở chậm hoặc ngừng hẳn.
Nên tránh trong khi dùng trazodone?
Không uống rượu. Trazodone có thể làm tăng ảnh hưởng của rượu, mà có thể là nguy hiểm. Tránh dậy quá nhanh từ một vị trí ngồi hoặc nằm, hoặc có thể cảm thấy chóng mặt. Hãy đứng dậy từ từ và ổn định chính mình để ngăn chặn ngã. Trazodone có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi phải được cảnh báo.
Tác dụng phụ của trazodone
Ngưng dùng trazodone và gọi bác sĩ ngay nếu có cương cứng dương vật đau đớn hoặc kéo dài 6 giờ hoặc lâu hơn. Đây là một cấp cứu y tế và có thể dẫn đến một tình trạng nghiêm trọng cần phải được sửa chữa bằng phẫu thuật. Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với trazodone: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Gọi cho bác sĩ cùng một lúc nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc tệ hại hơn như: tâm trạng hay hành vi thay đổi, lo lắng, cơn hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu cảm thấy bốc đồng, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, tích cực, bồn chồn, hiếu động (tinh thần hoặc thể chất ), trầm cảm, hoặc có suy nghĩ về tự tử hoặc tự làm hại chính mình.
Ngưng dùng trazodone và gọi cho bác sĩ ngay nếu có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tâm trạng cực đoan, bồn chồn, khó ngủ.
Chóng mặt, ngất xỉu, tim đập nhanh.
Dễ bầm tím hoặc chảy máu.
Kích động, ảo giác, nhịp tim nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mất phối hợp.
Cứng cơ, sốt cao, tim đập nhanh hoặc không đều, run, cảm thấy như có thể vắng ý thức.
Nhức đầu, khó tập trung, vấn đề về trí nhớ, suy nhược, chán ăn, cảm thấy không ổn định, hít thở nông hoặc khó thở.
Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan đến cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, nói chung cảm giác bị bệnh.
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của trazodone có thể có nhiều khả năng xảy ra, chẳng hạn như:
Buồn ngủ.
Nhẹ đau đầu.
Táo bón.
Nhìn mờ.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác dùng trazodone có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng trazodone?
Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc giảm đau, viêm khớp, sốt, hoặc sưng. Bao gồm aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve, Naprosyn), diclofenac (Voltaren), indomethacin, piroxicam (Feldene), nabumeton (RELAFEN), etodolac (Lodine), và những loại khác. Dùng bất kỳ của các thuốc này với trazodone có thể bị thâm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng.
Trước khi dùng trazodone nói với bác sĩ nếu thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác làm buồn ngủ (như thuốc cảm hoặc dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, giãn cơ bắp, và thuốc co giật hoặc lo âu). Chúng có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi trazodone.
Nhiều loại thuốc có thể tương tác với trazodone. Dưới đây chỉ là một phần danh sách. Cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng:
Dùng thuốc chống đông như warfarin (Coumadin).
Digoxin (Lanoxin, Lanoxicaps).
Bất kỳ thuốc chống trầm cảm khác, hoặc dùng thuốc để điều trị rối loạn tâm thần.
Thuốc kháng sinh như clarithromycin (Biaxin), erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin), levofloxacin (Levaquin), pentamidine (NebuPent, Pentam), và những loại khác.
Thuốc kháng nấm ketoconazole (Extina, Ketozole, Nizoral, Xolegal), itraconazole (Sporanox), hoặc voriconazole (Vfend).
Thuốc chống sốt rét như chloroquine (Arelan), hoặc mefloquine (Lariam).
Thuốc tim hoặc huyết áp như diltiazem (Cartia, Cardizem), nifedipine (Nifedical, Procardia), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan), và những loại khác.
Thuốc loạn nhịp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), disopyramide (Norpace), procainamide (Pronestyl), quinidine (Quin-G), và những loại khác.
Thuốc HIV / AIDS như fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), ritonavir (Norvir), và những loaị khác.
Thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn, chẳng hạn như dolasetron (Anzemet) hoặc ondansetron (Zofran).
Thuốc đau đầu như sumatriptan (Imitrex).
Thuốc có tính ma túy như Methadone (Dolophine, Methadose).
Thuốc carbamazepine (Carbatrol, Tegretol) hoặc phenytoin (Dilantin).
Danh sách này không đầy đủ và có nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với trazodone. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ. Giữ một danh sách của tất cả các loại thuốc và báo cáo nó cho bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !